Giải âm nhạc của Hội đồng Bắc Âu là một giải thưởng của "Ủy ban âm nhạc Bắc Âu" (NOMUS) - trực thuộc Hội đồng Bắc Âu - dành cho âm nhạc ở các nước Bắc Âu trong lãnh vực sáng tác và biểu diễn.
Giải này được thành lập từ năm 1965, ban đầu chỉ trao mỗi 3 năm. Từ năm 1990, giải được trao xen kẽ hàng năm: một năm cho tác phẩm nhạc xuất sắc do nhạc sĩ Bắc Âu hiện còn sống sáng tác, một năm cho nhạc sĩ hoặc ban nhạc Bắc Âu biểu diễn đạt tiêu chuẩn nghệ thuật và kỹ thuật cao.
Khoản tiền thưởng của giải hiện nay là 350.000 krone Đan Mạch (tương đương 47.000 euro).
Các tác phẩm hoặc nhạc sĩ, ban nhạc đoạt giải
Dưới đây là danh sách các tác phẩm hoặc nhạc sĩ, ban nhạc đoạt giải:
1965: Aniara (opera) bởi Karl-Birger Blomdahl, Thụy Điển
1968: Tredje symfonien (Third symphony) bởi Joonas Kokkonen, Phần Lan
1970 Drömmen om Thérése (arenaopera) bởi Lars Johan Werle, Thụy Điển
1972 Eco (solo giọng nữ cao, ca đoàn hỗn hợp, dàn nhạc) bởi Arne Nordheim, Na Uy
1974 Gilgamesh (opera) bởi Per Nørgård, Đan Mạch
1976 Konsert för flöjt och orkester bởi Atli Heimir Sveinsson, Iceland
1978 Ryttaren (opera) bởi Aulis Sallinen, Phần Lan
1980 Symfoni/Antifoni bởi Pelle Gudmundsen-Holmgreen, Đan Mạch
1982 Utopia bởi Åke Hermansson, Thụy Điển
1984 De ur alla minnen fallna (Requiem) bởi Sven-David Sandström, Thụy Điển
1986 Poemi for solo violin and string orchestra bởi Hafliði Hallgrímsson, Iceland
1988 Kraft (dàn nhạc giao hưởng, điện tử) bởi Magnus Lindberg, Phần Lan
1990 Gjennom Prisme (cello, organ, dàn nhạc) bởi Olav Anton Thommessen, Na Uy
1991 Nils-Henning Ørsted Pedersen, nhạc sĩ chơi bass Jazz Đan Mạch, giải nghệ sĩ
1992 Symfoni nr 1 by Anders Eliasson, Thụy Điển
1993 Mellersta Österbottens Kammarorkester, Phần Lan, giải nghệ sĩ
1994 Det Sjungande Trädet (opera) bởi Erik Bergman, Phần Lan
1995 Eric Ericson, Thụy Điển, người điều khiển ban hợp ca, giải nghệ sĩ
1996 Sterbende Gärten concerto cho violon và dàn nhạc bởi Bent Sørensen, Đan Mạch
1997 Björk (Guðmundsdóttir), Iceland, ca sĩ, giải nghệ sĩ
1998: Concert cho clarinet và dàn nhạc bởi Rolf Wallin, Na Uy
1999 Leif Segerstam, Phần Lan, người điều khiển ca đoàn, giải nghệ sĩ
2000 Lonh for soprano and electronics bởi Kaija Saariaho, Phần Lan
2001 Palle Mikkelborg, nhạc sĩ chơi trumpet, Đan Mạch
2002 Symphony no. 1 - Oceanic Days bởi Sunleif Rasmussen, Quần đảo Faroe
2003 Mari Boine, ca sĩ, Na Uy
2004 Gudrun's 4th song bởi Haukur Tómasson, Iceland
2005 Ensemble Cikada, Na Uy
2006 ...fetters... bởi Natasha Barrett, Na Uy
2007 The Eric Ericson Chamber Choir của Stockholm
2008 Miki Alone của nhà soạn nhạc Đan Mạch Peter Bruun
2009 Kari Kriikku, nhạc sĩ chơi clarinet, Phần Lan
2010 Lasse Thoresen, nhà soạn nhạc, Na Uy
2011 Mats Gustafsson, nhạc sĩ chơi saxophon, Thụy Điển
Xem thêm
Giải văn học của Hội đồng Bắc Âu
Giải phim của Hội đồng Bắc Âu
Tham khảo
Liên kết ngoài
“Statutes for the Nordic Council Music Prize”. Norden – The Nordic Council. ngày 1 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2009.
Nordisk Råds Musikpris Lưu trữ 2010-11-11 tại Wayback Machine