Aller au contenu principal

Thủ tướng Đức


Thủ tướng Đức


Thủ tướng Đức, đầy đủ là Thủ tướng liên bang nước Cộng hòa Liên bang Đức (tiếng Đức: Bundeskanzler(in) der Bundesrepublik Deutschland) là người đứng đầu chính phủ của Cộng hòa Liên bang Đức.

Trong chính trị Đức, Kanzler tương đương với một thủ tướng ở nhiều nước khác. Trong khi đó, Ministerpräsident (Thủ hiến), được sử dụng dành riêng cho người đứng đầu chính phủ của hầu hết các bang của Đức (gọi là Land trong tiếng Đức).

Tính từ năm 1949, Helmut Kohl là thủ tướng tại vị lâu nhất với 16 năm, 26 ngày trong 4 nhiệm kỳ từ 1982 đến 1998. Người tại vị lâu thứ hai là Angela Merkel khi bà giữ chức 16 năm, 16 ngày với bốn nhiệm kỳ từ 2005 đến 2021. Bà là nữ thủ tướng đầu tiên của Đức. Trong tiếng Đức, bà được gọi là Bundeskanzlerin. Trước thời Angela Merkel thì từ này chưa bao giờ được sử dụng chính thức, vì hậu tố in đã được thêm vào Bundeskanzler để biểu thị một phụ nữ giữ vị trí thủ tướng. Bà còn được truyền thông và người dân Đức gọi bằng một cái tên thân mật khác là Mutti có nghĩa là mẹ. Ngày 8 tháng 12 năm 2021, nữ Thủ tướng Angela Merkel chính thức rời nhiệm sở sau hơn 16 năm lãnh đạo nước Đức và trao lại quyền lực cho người kế nhiệm là Olaf Scholz thuộc Đảng Dân chủ Xã hội.

Chức vụ Thủ tướng có một lịch sử lâu dài, xuất phát từ thời Thánh chế La Mã. Danh hiệu này được sử dụng trong một số tiểu bang của châu Âu nói tiếng Đức. Chức danh thời hiện đại của Thủ tướng được thành lập với Liên minh Bắc Đức, trong đó Otto von Bismarck trở thành Thủ tướng vào năm 1867. Sau khi thống nhất nước Đức vào năm 1871, chức danh này được biết đến tại Đức là Reichskanzler, mặc dù chức danh này vẫn được gọi là Chancellor trong tiếng Anh. Với hiến pháp của Đức năm 1949, danh hiệu Bundeskanzler đã bắt đầu được sử dụng lại tại Đức.

Trong các thời kỳ khác nhau, vai trò của thủ tướng đã thay đổi. Từ 1871-1918, các thủ tướng chỉ chịu trách nhiệm trước Hoàng đế. Với những cải cách hiến pháp năm 1918, Quốc hội đã được cấp quyền miễn nhiệm Thủ tướng. Theo Hiến pháp Weimar năm 1919, các thủ tướng được bổ nhiệm bởi Tổng thống và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Sau cái chết của Tổng thống Hindenburg, Hiến pháp Weimar đã bị gạt sang một bên trong chế độ độc tài Đức Quốc xã. Hiến pháp 1949 đã cho quyền hạn của Thủ tướng lớn hơn trong thời kỳ của Cộng hòa Weimar, trong khi giảm bớt vai trò của Tổng thống.

Từ năm 1867, 34 cá nhân đã giữ chức vụ thủ tướng Đức.

Danh sách thủ tướng Đức

Liên bang Bắc Đức (1867–1871)

      Không đảng phái

Đế quốc Đức (1871-1918)

      Zentrum       Không đảng phái

Cộng hòa Weimar (1919–1933)

      SPD       Zentrum       DVP       Không đảng phái

Đức Quốc xã (1933–1945)

      NSDAP

Cộng hòa Liên bang Đức (1949–nay)

      CDU       SPD       FDP

Ghi chú

Chú thích

Đọc thêm

Sách

  • Klein, Herbert, ed. 1993. The German Chancellors. Berlin: Edition.
  • Padgett, Stephen, ed. 1994. The Development of the German Chancellorship: Adenauer to Kohl. London: Hurst.

Bài viết

  • Harlen, Christine M. 2002. "The Leadership Styles of the German Chancellors: From Schmidt to Schröder." Politics and Policy 30 (2 (June)): 347–371.
  • Helms, Ludger. 2001. "The Changing Chancellorship: Resources and Constraints Revisited." German Politics 10 (2): 155–168.
  • Mayntz, Renate. 1980. "Executive Leadership in Germany: Dispersion of Power or 'Kanzler Demokratie'?" In Presidents and Prime Ministers, ed. R. Rose and E. N. Suleiman. Washington, D.C: American Enterprise Institute. pp. 139–71.
  • Smith, Gordon. 1991. "The Resources of a German Chancellor." West European Politics 14 (2): 48–61.

Tham khảo


Text submitted to CC-BY-SA license. Source: Thủ tướng Đức by Wikipedia (Historical)



INVESTIGATION